Nếu quý vị có bất kì câu hỏi nào liên quan đến quy trình xin thị thực không định cư, vui lòng xem qua các Câu hỏi thường gặp (FAQ) dưới đây. Đối với các câu hỏi liên quan đến những loại thị thực khác, vui lòng vào trang Câu hỏi thường gặp Thị thực định cư, Câu hỏi thường gặp Thị thực diện K, hoặc trang Câu hỏi thường gặp khác. Nếu quý vị vẫn không thể tìm được câu trả lời cho câu hỏi của mình, vui lòng liên hệ với chúng tôi.

Những câu hỏi thường gặp

Tôi cần làm gì để đặt hẹn phỏng vấn xin thị thực không định cư?

Vui lòng làm theo các bước hướng dẫn để nộp đơn xin thị thực không định cư.

Quý vị có thể đăng ký lịch hẹn ở Tổng Lãnh sự quán Hoa Kỳ tại thành phố Hồ Chí Minh hoặc Đại sứ quán Hoa Kỳ tại Hà Nội. Thời gian chờ lịch hẹn có thể khác nhau giữa hai địa điểm. Nếu quý vị muốn đặt lịch hẹn ở Hà Nội, hãy chọn “Hà Nội” thay vì “Tp. Hồ Chí Minh” khi quý vị đăng ký lịch hẹn..

Ai có thể đi cùng tôi đến buổi phỏng vấn?

Theo quy định chung trên toàn thế giới, ngoài đương đơn xin thị thực, không một ai được phép tham dự buổi phỏng vấn xin thị thực không định cư kể cả công dân Hoa Kỳ hoặc Thường Trú Nhân Hoa Kỳ. Tuy nhiên đương đơn xin thị thực không định cư có thể có người đi cùng trong một số trường hợp dưới đây:

Đương đơn dưới 17 tuổi phải có ba/mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp đến tham dự phỏng vấn. Ba/mẹ của đương đơn phải mang theo chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của mình, kèm theo giấy khai sinh của đương đơn khi đến buổi phỏng vấn. Người giám hộ phải có giấy tờ giám hộ hợp pháp và phải mang theo chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của mình.
Đương đơn từ 70 tuổi trở lên hoặc đương đơn cần sự trợ giúp đặc biệt có thể có người đi cùng đến dự phỏng vấn. Người đi cùng phải mang theo chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của mình.
Đương đơn không biết tiếng Anh hoặc tiếng Việt cần mang theo phiên dịch vì Đại sứ quán và Lãnh sự quán Hoa Kỳ chỉ phỏng vấn bằng tiếng Anh hoặc tiếng Việt. Phiên dịch phải mang theo chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của mình.

Tôi có thể chuyển ngày hẹn phỏng vấn cho người khác được không?

Không.
Ngày hẹn phỏng vấn xin cấp thị thực của đương đơn chỉ có giá trị cho bản thân đương đơn và không thể chuyển sang cho người khác..

Tôi có thể đặt hẹn trước và đóng phí phỏng vấn sau được không?

Không.
Để có thể đặt hẹn phỏng vấn, đương đơn cần phải in phiếu đăng ký đóng phí ngân hàng ra, sau đó đến đóng lệ phí tại Bưu điện Việt Nam. Một khi quý vị đã thanh toán lệ phí, quý vị có thể quay trở lại trang web trên vào ngày làm việc kế tiếp để đăng ký lịch hẹn.

Lệ phí xin thị thực có được hoàn trả không?

Không.
Lệ phí thị thực không được hoàn trả và cũng không chuyển sang cho người khác được. Quý vị có thể đặt lịch hẹn phỏng vấn xin thị thực cho mình trong vòng một năm kể từ ngày thanh toán lệ phí.

Không còn lịch hẹn nào trống trước ngày tôi cần đến Hoa Kỳ, tôi có thể xin hẹn phỏng vấn sớm được không?

Nếu đương đơn cần đi sớm và không còn lịch hẹn nào trống, quý vị có thể gửi yêu cầu xin phỏng vấn sớm. Trước khi gửi yêu cầu, vui lòng đặt cuộc hẹn phỏng vấn sớm nhất có thể trên hệ thống.

Tôi cần làm gì để gia hạn thị thực không định cư?

Không.
Vui lòng làm theo hướng dẫn để gia hạn thị thực qua đường bưu điện. Quý vị sẽ gửi hồ sơ của mình tại một trong các bưu cục được chỉ định.

Sau bao lâu thì tôi mới nhận được thị thực và hộ chiếu?

Nếu thị thực của quý vị được chấp thuận, công ty chuyển phát sẽ giao hộ chiếu tới địa chỉ mà quý vị đã đăng ký tại trang web ustraveldocs.com. Quý vị có thể thay đổi địa chỉ nhận thị thực theo hướng dẫn tại đây. Thông thường quý vị sẽ nhận được thị thực trong vòng 1-2 ngày đối với các địa chỉ trong nội thành và 3-5 ngày đối với địa chỉ ở các vùng ngoại thành. Vui lòng tham khảo thông tin về phí chuyển phát và phương thức theo dõi tình trạng hộ chiếu tại đây.

Ngôn ngữ nào được dùng để phỏng vấn?

Các viên chức Lãnh sự đều nói được tiếng Việt. Chúng tôi cũng đào tạo nhân viên địa phương để có thể phiên dịch nếu cần thiết. Tuy nhiên nếu quý vị là sinh viên và mẫu đơn I-20 chỉ rõ rằng quý vị thông thạo tiếng Anh, thì hãy chuẩn bị để chứng minh trình độ Anh ngữ của mình tại buổi phỏng vấn.

Tôi có nên trả phí cho các đại lý làm dịch vụ thị thực không?

Không. Đương đơn đừng bao giờ trả tiền cho bất kỳ người nào cam đoan rằng họ có thể giúp đương đơn có được thị thực. Đương đơn cũng không nên trả tiền làm giấy tờ giả mạo vì các Viên chức Lãnh Sự của chúng tôi được đào tạo những kỹ năng phát hiện giấy tờ giả.

Hộ chiếu của tôi có cần phải có ngày, tháng sinh không hay chỉ có năm sinh vẫn được chấp nhận

Ngày sinh trên hộ chiếu của quý vị phải trùng khớp với ngày sinh trên giấy khai sinh hoặc chứng minh nhân dân (CMND). Nếu ngày sinh trên hộ chiếu không trùng khớp với ngày sinh trên giấy khai sinh hoặc CMND, quý vị phải điều chỉnh hộ chiếu hoặc xin cấp mới hộ chiếu cho trùng khớp trước khi đi phỏng vấn. Nếu quý vị không điều chỉnh ngày sinh trên hộ chiếu trước cuộc phỏng vấn, có thể quý vị sẽ được yêu cầu quay lại phỏng vấn sau khi thông tin được điều chỉnh. Nếu giấy khai sinh và CMND chỉ có năm sinh, chúng tôi sẽ chấp nhận hộ chiếu chỉ có năm sinh.

Tôi cần phải cung cấp các loại giấy tờ nào tại buổi phỏng vấn?

Chúng tôi không khuyến cáo các đương đơn mang theo thật nhiều giấy tờ cá nhân. Đối với đa số các loại thị thực, các giấy tờ yêu cầu bao gồm hộ chiếu, hóa đơn nộp lệ phí thị thực và trang xác nhận mẫu đơn DS-160. Đối với các loại thị thực khác, chứng từ duy nhất được yêu cầu bổ sung thêm là các giấy tờ được chính phủ Hoa Kỳ cấp cho đương đơn, các chứng từ này đương đơn thường đã có sẵn để mang đến buổi phỏng vấn.

Theo luật pháp Hoa Kỳ, điều kiện được cấp thị thực phụ thuộc vào cuộc phỏng vấn, do hầu hết các thông tin yêu cầu cho việc cấp thị thực đã được cung cấp đầy đủ trên mẫu đơn. Ngoài các câu hỏi nhằm xác minh thêm thông tin của đương đơn tại buổi phỏng vấn, các viên chức thông thường sẽ không yêu cầu xem thêm thông tin nào khác để quyết định việc cấp thị thực.

Chúng tôi không yêu cầu xem thư mời, chứng minh tài chính hoặc giấy xác nhận việc làm. Quyết định cấp thị thực không hoàn toàn phụ thuộc vào việc trình các chứng từ này tại buổi phỏng vấn. Tuy nhiên, rất nhiều đương đơn tin rằng việc cung cấp thêm chứng từ về tài chính và việc làm là cần thiết. Viên chức thông thường không xem xét các chứng từ này, do các thông tin này đã được viên chức biết trước hoặc các thông tin và chứng từ này sẽ không thay đổi được tình trạng cơ bản mà đương đơn đã khai báo trên mẫu đơn.

Xin lưu ý rằng các dịch vụ làm giấy tờ giả thường kiếm cách thu lợi nhuận cho mình bằng cách thuyết phục đương đơn mua những giấy tờ giả mạo để cung cấp tại buổi phỏng vấn. Theo luật pháp Hoa Kỳ, hành vi cung cấp thông tin giả trong quá trình xin thị thực sẽ dẫn đến hậu quả bị cấm nhập cảnh vĩnh viễn vào Hoa Kỳ.

“Những ràng buộc tại Việt Nam” được hiểu như thế nào?

“Những ràng buộc” là các khía cạnh cuộc sống của đương đơn ràng buộc đương đơn với nơi mình cư trú, bao gồm các mối quan hệ gia đình, công việc và tài sản. Trong trường hợp những đương đơn nhỏ tuổi chưa thể thiết lập được những ràng buộc nói trên, viên chức phỏng vấn sẽ xem xét trình độ học vấn, điểm số học tập, nghề nghiệp của cha mẹ, và những kế hoạch dài hạn cũng như triển vọng của đương đơn ở Việt Nam. Vì mỗi đương đơn đều có hoàn cảnh khác nhau, do đó sẽ không thể có đáp án cố định cho câu hỏi: Như thế nào là đủ để chứng minh ràng buộc tại Việt Nam.

Nếu như tôi có một lá thư từ một người có chức quyền bảo đảm việc quay trở về Việt Nam của tôi, tôi có được cấp thị thực hay không?

Một lá thư, kể cả từ người có chức quyền, không nhất thiết chứng minh được những ràng buộc của đương đơn bên ngoài phạm vi Hoa Kỳ. Luật pháp Hoa Kỳ yêu cầu mỗi đương đơn phải tự chứng minh điều kiện được cấp thị thực của mình.

Có tốt hơn nếu tôi che giấu việc tôi có bà con thân thuộc đang sinh sống tại Hoa Kỳ, hoặc tôi có hồ sơ bảo lãnh định cư, hoặc tôi đã bị từ chối cấp thị thực trước đây? Sẽ có hậu quả gì xảy ra nếu như tôi giấu giếm, khai báo sai lệch hoặc nộp giấy tờ giả mạo?

Việc khai báo thành thật rõ ràng là tốt nhất. Chúng tôi hiểu rằng rất nhiều đương đơn có gia đình, bà con đang sinh sống tại Hoa Kỳ, nhưng đương đơn chỉ muốn đến thăm họ trong thời gian ngắn cũng như đương đơn đang có hồ sơ bảo lãnh nhưng chưa có ý định định cư tại Hoa Kỳ vào thời điểm này. Do đó, tốt nhất đương đơn nên khai báo thành thật về hoàn cảnh của mình. Khi viên chức phỏng vấn phát hiện đương đơn cố tình giấu giếm hoặc cung cấp thông tin sai lệch, đương đơn sẽ bị từ chối cấp thị thực và trong một số trường hợp, đương đơn sẽ vĩnh viễn không được phép nhập cảnh Hoa Kỳ.

Nếu tôi có đầy đủ các giấy tờ cần thiết, tôi có được cấp thị thực hay không?

Không nhất thiết như vậy. Viên chức phỏng vấn phải áp dụng Điều khoản 214(b) của Bộ Luật Di Trú và Nhập Tịch Hoa Kỳ (INA) để quyết định xem đương đơn có đủ điều kiện được cấp thị thực hay không. Một phần điều khoản này nêu rằng: Mỗi người ngoại quốc [đương đơn xin thị thực] được coi như có ý định nhập cư cho đến khi đương đơn, vào thời điểm xin cấp thị thực, thuyết phục được Viên chức Lãnh sự rằng đương đơn hội đủ điều kiện được cấp thị thực không định cư.

Điều này có nghĩa là Viên chức Lãnh sự xem xét trường hợp của đương đơn dựa trên tinh thần của điều luật, luôn xem rằng đương đơn có ý định định cư tại Hoa Kỳ cho đến khi đương đơn chứng minh được điều ngược lại. Đương đơn có thể đưa ra những chứng cứ dưới nhiều hình thức khác nhau, nhưng khi tổng hợp lại, những chứng cứ này phải đủ để viên chức phỏng vấn đánh giá được hoàn cảnh chung của đương đơn và tin rằng những mối ràng buộc về xã hội, gia đình, kinh tế và các ràng buộc khác của đương đơn tại Việt Nam là lý do buộc đương đơn phải rời khỏi Hoa Kỳ sau khi kết thúc thời gian lưu trú tạm thời. Đương đơn nên chuẩn bị để trình bày trường hợp của mình thật rõ ràng và ngắn gọn. Đương đơn có thể yêu cầu buổi phỏng vấn được thực hiện bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh, tùy theo nhu cầu của đương đơn.

Có nhiều nguyên nhân khiến Viên chức Lãnh sự từ chối cấp thị thực. Ngoài Điều khoản 214(b) của Bộ Luật Di Trú và Nhập Tịch Hoa Kỳ (INA), lý do từ chối phổ biến nhất là theo Điều khoản 221(g) của INA. Việc từ chối này có nghĩa Viên chức Lãnh sự không có đủ thông tin cần thiết để có thể xem xét và đưa đến kết luận đối với hồ sơ xin thị thực, vì thế thị thực không thể được cấp tại thời điểm đó. Khi thông tin yêu cầu được nộp trong thời hạn cho phép, hồ sơ xin cấp thị thực sẽ được tiếp tục được xem xét, kết luận về hồ sơ, và đương đơn không cần phải nộp lại hồ sơ xin thị thực.

Ngoài ra còn có một số trường hợp không hội đủ tiêu chuẩn được cấp thị thực, những trường hợp này có thể dẫn đến việc thị thực bị từ chối hoặc không được cấp. Những hành vi khác, chẳng hạn như tham nhũng (PDF 20KB), cũng có thể là nguyên nhân dẫn đến việc bị từ chối cấp thị thực.

Tại sao cuộc phỏng vấn của tôi quá ngắn?

Trong một ngày làm việc thông thường, một viên chức Lãnh sự có thể phải phỏng vấn 100 đương đơn hoặc nhiều hơn, do đó mỗi đương đơn chỉ có thể được phỏng vấn trong một vài phút. Tuy nhiên, mẫu đơn xin thị thực của quý vị, nếu được điền đầy đủ, đã bao gồm hầu hết các thông tin cần thiết để xét cấp thị thực. Viên chức Lãnh sự chỉ xem xét các giấy tờ bổ sung khi cần làm sáng tỏ hơn nữa hoàn cảnh của đương đơn.

Tôi có thể lưu trú tại Hoa Kỳ trong bao lâu đối với loại thị thực công tác hoặc du lịch (B1/B2)?

Thị thực được coi là giấy phép để xin nhập cảnh vào Hoa Kỳ. Có sự khác biệt giữa hiệu lực của thị thực (có thể kéo dài một năm cho đương đơn quốc tịch Việt Nam) và thời gian đương đơn được phép lưu trú tại Hoa Kỳ (có thể chỉ vài ngày). Ngày thị thực hết hạn là ngày cuối cùng đương đơn được phép nhập cảnh vào Hoa Kỳ. Viên chức Bộ An ninh Nội địa tại cửa khẩu, chứ không phải là viên chức Lãnh sự, là người sẽ quyết định thời gian đương đơn được phép lưu lại Hoa Kỳ. Bộ An ninh Nội địa thường sẽ cho phép đương đơn lưu trú đủ thời gian để hoàn thành mục đích chuyến đi của mình.

Nếu quý vị muốn lưu lại Hoa Kỳ nhiều hơn thời gian đã được cấp phép, quý vị phải nộp đơn xin gia hạn tại Sở Di trú Hoa Kỳ (USCIS). Bất kỳ ai lưu lại Hoa Kỳ vượt quá thời gian đã được Bộ An ninh Nội địa cấp phép tại cửa khẩu sẽ phải chịu án phạt. Việc ở quá hạn, dù chỉ một ngày, cũng có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc xin thị thực vào Hoa Kỳ trong tương lai.

Tôi có thể đến các quốc gia khác trong thời gian ở tại Hoa Kỳ bằng loại thị thực công tác hoặc du lịch (B1/B2) không?

Quý vị có thể tìm thấy câu trả lời tại trang web của Cục Hải quan và Tuần tra Biên giới Hoa Kỳ về việc đi đến các quốc gia khác trong thời gian ở tại Hoa Kỳ bằng thị thực B1 hoặc B2.

Tôi có thể xin ở lại Hoa Kỳ lâu hơn dự định như đã trình bày tại buổi phỏng vấn xin thị thực hay không?

Viên chức Bộ An ninh Nội địa Hoa Kỳ (DHS) tại cửa khẩu, không phải viên chức Lãnh Sự, sẽ quyết định thời gian đương đơn được phép lưu trú tại Hoa Kỳ. Bộ An ninh Nội địa Hoa Kỳ thường cho phép đương đơn ở lại Hoa Kỳ trong thời gian cần thiết để hoàn thành mục đích của chuyến đi. Tuy nhiên, nếu đương đơn ở lại Hoa Kỳ lâu hơn thời gian đã trình bày tại buổi phỏng vấn xin thị thực, điều này có thể ảnh hưởng đến các đơn xin thị thực trong tương lai của đương đơn.

Với thị thực công tác hoặc du lịch, tôi có thể làm gì ở Hoa Kỳ?

Thị thực du lịch được cấp cho đương đơn lưu trú ngắn ngày vì mục đích thương mại hoặc giải trí. “Thương mại” ở đây không bao gồm việc đi làm có thu nhập, mà chỉ gồm những hoạt động hợp pháp có liên quan đến kinh doanh. Một đương đơn với thị thực du lịch B-1 có thể gặp gỡ đối tác, đàm phán hợp đồng, mua hàng hóa vật liệu, thành lập cơ sở kinh doanh, xuất hiện tại tòa án như một nhân chứng, tham dự các hội nghị hoặc sự kiện thương mại, hoặc tiến hành các nghiên cứu độc lập. “Giải trí” ở đây thường bao gồm các mục đích như du lịch, thăm bạn bè hay người thân, điều trị y khoa, tham dự các hội nghị hay sự kiện, lễ hội của các tổ chức xã hội hoặc hữu nghị, hoặc tham gia không chuyên nghiệp (không nhận thù lao) vào các hoạt động âm nhạc, thể thao, hoặc các cuộc thi và sự kiện tương tự.

Tại buổi phỏng vấn, quý vị nên trình bày rõ ràng mục đích của chuyến đi đến Hoa Kỳ. Viên chức sẽ xác định loại thị thực phù hợp cho quý vị.

Tôi có thể nộp đơn xin cấp thị thực không định cư Hoa Kỳ ở quốc gia không phải nơi tôi cư trú hay không?

Thông thường, đương đơn có thể nộp đơn xin thị thực không định cư tại bất kỳ Đại sứ quán hay Lãnh sự quán Hoa Kỳ nào. Tuy nhiên, nếu đương đơn chọn nộp đơn xin thị thực tại Đại sứ quán hay Lãnh sự quán Hoa Kỳ ở quốc gia nơi mình không cư trú, vui lòng lưu ý đến yếu tố rào cản ngôn ngữ cũng như việc viên chức phỏng vấn không am hiểu hoàn cảnh địa phương tại nơi cư trú của đương đơn . Điều này sẽ gây khó khăn hơn cho đương đơn trong việc chứng minh mình hội đủ điều kiện được cấp thị thực.

Đơn xin cấp thị thực của tôi bị từ chối. Tôi có thể xin cứu xét cho trường hợp bị từ chối cấp thị thực không?

Theo tiêu chuẩn qui định toàn cầu, bất kỳ đơn xin thị thực không định cư nào, một khi đã bị từ chối theo Điều khoản 214(b), sẽ không được xem xét hoặc cứu xét lại; không có thủ tục khiếu nại cho điều khoản này. Tuy nhiên, đương đơn có thể xin phỏng vấn lại vào bất cứ thời gian nào sau đó, các hồ sơ xin thị thực không định cư mới sẽ được nộp và xem xét lại do một viên chức Lãnh sự khác. Đương đơn phải làm lại toàn bộ các thủ tục tương tự như lần phỏng vấn đầu tiên, bao gồm đóng lại lệ phí xin cấp thị thực và đăng ký ngày hẹn phỏng vấn mới. Xin lưu ý rằng chúng tôi luôn khuyến cáo các đương đơn đã hơn một lần bị từ chối trong vòng 6 tháng KHÔNG nên nộp đơn phỏng vấn lại trừ phi hoàn cảnh của đương đơn có thay đổi đáng kể, nếu không, kết quả cũng sẽ không thay đổi.

Tôi có thị thực vẫn còn hiệu lực trong hộ chiếu đã hết hạn, vậy tôi có cần xin lại thị thực mới không?

Đương đơn không cần xin lại thị thực khác mà có thể mang theo hộ chiếu cũ và hộ chiếu mới để xin nhập cảnh Hoa Kỳ.

Tôi có thể mua vé máy bay trước khi được cấp thị thực không?

Đương đơn không nên mua vé máy bay trước khi được cấp thị thực. Vui lòng không sắp xếp bất kỳ kế hoạch cố định nào cho đến khi nhận được thị thực.

Thời gian hiệu lực tối đa của thị thực cấp cho công dân Việt Nam là bao lâu?

Thời gian hiệu lực của thị thực không định cư Hoa Kỳ được dựa trên chính sách tương hỗ giữa hai nước (có nghĩa là tùy thuộc vào hiệu lực của cùng loại thị thực mà nước đó cấp cho công dân Hoa Kỳ). Hiện nay chúng tôi đang cấp thị thực hầu hết có hiệu lực trong 12 tháng cho các công dân Việt Nam. Để biết thêm thông tin về thời hạn hiệu lực của thị thực Hoa Kỳ dành cho công dân Việt Nam, vui lòng xem trang chính sách tương hỗ thị thực và chọn “TẤT CẢ” hoặc chọn một loại thị thực không định cư Hoa Kỳ cụ thể.

Quý vị có thể xem thêm các thông tin khác về chính sách tương hỗ ở mục Chính sách tương hỗ về thị thực không định cư Hoa Kỳ.

Tôi có thể sửa thông tin trên DS-160 đã nộp bằng cách nào?

Đương đơn không thể sửa đổi thông tin trên đơn DS-160 đã nộp. Để sửa thông tin, vui lòng điền và nộp lại đơn DS-160 mới. Sau khi hoàn tất mẫu đơn DS-160 mới, đương đơn cần truy cập vào tài khoản ustraveldocs để cập nhật mã vạch trên mẫu đơn DS-160 mới cho cuộc hẹn phỏng của mình vấn ít nhất 3 ngày trước ngày phỏng vấn, và in Giấy xác nhận cuộc hẹn phỏng vấn đã được cập nhật.

Tôi có thể sửa thông tin trên DS-160 đã nộp bằng cách nào?

Đương đơn không thể sửa đổi thông tin trên đơn DS-160 đã nộp. Để sửa thông tin, vui lòng điền và nộp lại đơn DS-160 mới. Sau khi hoàn tất mẫu đơn DS-160 mới, đương đơn cần truy cập vào tài khoản ustraveldocs để cập nhật mã vạch trên mẫu đơn DS-160 mới cho cuộc hẹn phỏng của mình vấn ít nhất 3 ngày trước ngày phỏng vấn, và in Giấy xác nhận cuộc hẹn phỏng vấn đã được cập nhật.

Tôi phải làm thế nào để vào lại vào mẫu đơn DS-160?

Có thể. Đương đơn có thể lấy lại mẫu đơn DS-160 của mình nếu nhớ số ID của mẫu đơn. Hệ thống sẽ lưu thông tin trong 30 ngày. Đương đơn có thể xem thêm thông tin về mẫu đơn DS-160 tại đây.

Nếu tôi có thẻ APEC (ABTC), tôi có cần xin thị thực để vào Hoa Kỳ không?

Có, kể cả khi bạn có thẻ APEC, bạn vẫn cần xin thị thực để vào Hoa Kỳ. Thẻ APEC không thể dùng để thay thế cho thị thực Hoa Kỳ. Việc sở hữu thẻ APEC không ảnh hưởng gì đến các qui định về xin thị thực, tiến trình cấp thị thực hay tiêu chuẩn để được cấp thị thực Hoa Kỳ.

Tôi cần làm gì khi mất hộ chiếu có thị thực Hoa Kỳ?

Vui lòng thông báo việc mất hộ chiếu có thị thực Hoa Kỳ cho Phòng Lãnh sự của Đại sứ quán hoặc Lãnh sự quán, nơi cấp thị thực cho bạn. Vui lòng ghi chi tiết về việc mất hộ chiếu có thị thực và gửi kèm biên bản báo mất nếu có. Sau khi bạn thông báo về việc mất hộ chiếu và thị thực cho cơ quan Lãnh sự, thị thực đó sẽ hết hiệu lực và không thể sử dụng để vào Hoa Kỳ.

Tôi đã thay đổi địa điểm phỏng vấn. Tôi có cần điền lại đơn DS160 mới không?

Nếu bạn muốn thay đổi địa điểm phỏng vấn, bạn không cần điền đơn DS-160 mới. Đại sứ quán và Lãnh sự quán có thể sử dụng mã xác nhận đơn DS-160 để truy cập mẫu đơn của bạn. Bạn phải mang theo tờ xác nhận đơn DS-160 đến buổi phỏng vấn. Tuy nhiên, việc truy cập đơn DS-160 từ một địa điểm khác có thể mất nhiều thời gian. Do đó, việc xử lý hồ sơ của bạn có thể sẽ bị trì hoãn khi bạn đến phỏng vấn. Chúng tôi không biết trước thời gian trì hoãn là bao lâu.

Thủ tục xin visa Mỹ

Công dân Việt Nam muốn nhập cảnh vào Mỹ cần phải có visa. Visa Mỹ được chia làm 2 loại: Visa định cư và Visa không định cư. Đối với mục đích du lịch, thăm thân, công tác, du học, hoặc trao đổi văn hóa, tham gia các chương trình biểu diễn văn hóa nghệ thuật, sự kiện thể thao… đều được xếp vào loại Visa không định cư. EuroTravel hướng dẫn Quý khách một số thông tin về quy trình nộp đơn xin Visa không định cư theo các bước như sau:

BƯỚC 1: Tạo tài khoản trên hệ thống website của Trung tâm hỗ trợ khách hàng của Đại sứ quán/Tổng lãnh sự quán Mỹ: www.ustraveldocs.com

BƯỚC 2: Điền thông tin vào mẫu đơn xin Visa – DS 160 online, lưu ý chuẩn bị 1 tấm hình 5×5 phông trắng để hoàn thành mẫu đơn này, và chắc chắn rằng hộ chiếu của bạn còn hạn trên 06 tháng so với ngày dự kiến đến Hoa Kỳ.

BƯỚC 3: Đóng lệ phí phỏng vấn Visa.

Tại Việt Nam, phí xin visa không định cư được thanh toán bằng tiền mặt tại bất cứ chi nhánh nào của Bưu điện Việt Nam (EMS). Khi đi đóng lệ phí, bạn vui lòng chuẩn bị hộ chiếu và biên lai nộp lệ phí được in sau khi đăng nhập vào tài khoản của bạn. Người khác có thể đi đóng lệ phí thay cho đương đơn chính trên hồ sơ.

BƯỚC 4: Lấy lịch hẹn phỏng vấn.

Một ngày sau khi lệ phí phỏng vấn Visa được thanh toán, bạn đăng nhập vào tài khoản của mình để lấy lịch hẹn phỏng vấn.

BƯỚC 5: Chuẩn bị hồ sơ cần thiết khi đi phỏng vấn.

Trong thời gian chờ đến ngày hẹn phỏng vấn, đương đơn nên chuẩn bị những giấy tờ cần thiết chứng minh những đều kiện ràng buộc của của mình tại Việt Nam. ( xem hướng dẫn chi tiết bên dưới).

EuroTravel sẽ tư vấn cho Quý khách chuẩn bị những giấy tờ cần thiết cho buổi phỏng vấn

BƯỚC 6: Đến phỏng vấn.

Đến Đại sứ quán hoặc Tổng Lãnh sự quán Hoa Kỳ vào thời gian bạn đã đặt lịch hẹn. Vui lòng kiểm tra thông tin hướng dẫn trên Giấy xác nhận lịch hẹn của mình để chuẩn bị đầy đủ tất cả giấy tờ được yêu cầu khi đi phỏng vấn, và tham khảo những quy định cần tuân theo.

Lãnh sự quán Mỹ tại TP.HCM

Tại TP.HCM:
Tổng Lãnh sự quán Hoa Kỳ.
Số 04 Lê Duẩn, Quận 1, TP.HCM

Tại Hà Nội:
Đại sứ quán Hoa Kỳ tại Hà Nội
Tầng 2, Tòa nhà Vườn Hồng
Số 170 Ngọc Khánh, Hà Nội

Lưu ý: Đương đơn không nên đến sớm quá hoặc trễ hơn 20 phút so với giờ trên lịch hẹn phỏng vấn.

BƯỚC 7: Phỏng Vấn.

Đương đơn sẽ được phỏng vấn bằng tiếng Việt, hãy thật thoải mái khi gặp Viên chức, trả lời câu hỏi một cách ngắn gọn nhất. Thời gian phỏng vấn rất ngắn, chỉ vài phút. Đương đơn sẽ biết kết quả ngay sau khi kết thúc buổi phỏng vấn.

Hãy thoải mái và trả lời câu hỏi một cách ngắn gọn nhất

Nếu được cấp visa, hộ chiếu sẽ được giữ lại để dán visa và gởi lại trong vòng 7 ngày qua đường bưu điện. Nếu bị từ chối, đương đơn sẽ được nhận lại hộ chiếu cùng những giấy tờ khác của mình ngay sau cuộc phỏng vấn.

Thủ tục xin cấp lại thị thực

Kể từ ngày 22/02/2014, việc cấp lại thị thực (Visa) hay còn gọi là gia hạn Visa sẽ được nộp thông qua đường bưu điện của hệ thống Bưu điện Việt Nam. Điều này có nghĩa bạn sẽ không cần đặt lịch hẹn phỏng vấn để xin cấp lại Visa. Tuy nhiên, tùy một vài trường hợp Đại sứ quán hay Tổng Lãnh sự quán sẽ yêu cầu thực hiện cuộc phỏng vấn lại.
Bạn sẽ có đủ điều kiện cho chương trình gia hạn visa nếu bạn đáp ứng TẤT CẢ các tiêu chí sau:

  • Bạn không đến Hoa Kỳ hoặc cần dùng hộ chiếu của bạn trong vòng 8 đến 10 ngày làm việc tới.
  • Bạn là công dân Việt Nam, hoặc là cư dân của Việt Nam có xác nhận về cư trú của mình tại Việt Nam.
  • Bạn hiện đang ở Việt Nam.
  • Bạn có visa không định cư của Hoa Kỳ, ngoại trừ visa loại E, H, L, P hoặc R, và visa của bạn vẫn còn hiệu lực hoặc đã hết hạn cách đây dưới 24 tháng, HOẶC bạn có visa loại E, H, L, P hoặc R vẫn còn giá trị hoặc đã hết hạn cách đây dưới 12 tháng. Bạn đang xin visa cùng loại với visa không định cư đọc được bằng máy trước đây. (Lưu ý: visa đọc được bằng máy là loại được cấp cho đương đơn trên 14 tuổi đã lấy dấu vân tay tất cả mười ngón tay).
  • Bạn có thể nộp hộ chiếu có visa trước của bạn.
  • Visa gần đây nhất của bạn là visa còn đầy đủ hiệu lực. (Trong hầu hết các trường hợp đây là visa mười hai tháng nhập cảnh nhiều lần).
  • Nếu bạn là học sinh và bạn chưa ra khỏi Hoa Kỳ khi nghỉ học từ năm tháng trở lên trừ khi các hoạt động ở nước ngoài của bạn có liên quan đến khóa học.
  • Bạn không trả lời “CÓ” cho bất cứ câu hỏi nào trong phần An ninh và Lý lịch của mẫu đơn DS‐160 và bạn không bị từ chối cấp visa trong cuộc phỏng vấn cuối cùng.

Dưới đây là những hồ sơ đương đơn cần chuẩn bị:

  • Hộ chiếu: Hộ chiếu của bạn phải còn ít nhất một trang trống để xin visa và hộ chiếu của bạn phải còn hiệu lực trong thời gian bạn dự định lưu trú ở Hoa Kỳ.
  • Visa trước đây của bạn.
  • Trang xác nhận DS-160 có mã vạch, đã điền đầy đủ và được nộp trực tuyến.
  • Một (1) ảnh có kích thước 5×5 chụp trên nền trắng, nhìn rõ hai tai, chụp trong vòng 06 tháng trở lại.
  • Biên nhận phí xin visa.
  • Thư Xác Nhận Gia Hạn visa

Lưu ý:

  • Thư Xác Nhận Gia Hạn visa phải được gửi cùng với hồ sơ gửi qua đường bưu điện, nếu không việc xin gia hạn của bạn sẽ không được giải quyết. Vui lòng mang theo hai bản Thư Xác Nhận: một bản phải được gửi cùng với hồ sơ xin visa của bạn và một bản nộp tại bưu cục EMS/VN.
  • Vui lòng tháo bỏ vỏ da hoặc nhựa bên ngoài hộ chiếu.

Chuẩn bị các giấy tờ cần thiết

Khi đi Phỏng Vấn, bạn cần phải chứng minh rằng:

  • Bạn có ràng buộc chặt chẽ với nơi cư trú ở trong nước mà bạn sẽ không thể từ bỏ.
    Chuyến đi thăm Hoa Kỳ của bạn là một chuyến đi ngắn hạn và bạn sẽ rời khỏi Hoa Kỳ sau khi kết thúc chuyến thăm này.
    Bạn có khả năng tài chính phù hợp để chi trả mọi chi phí liên quan đến chuyến đi này.
    Sẽ không có danh sách cụ thể những giấy tờ bạn cần nộp để chứng minh cho những vấn đề nêu trên.
  • Tuy nhiên, lấy ví dụ để chứng minh về nơi cư trú ở Việt Nam bạn có thể chỉ ra những ràng buộc của mình với đất nước này. Bằng chứng về việc làm, ràng buộc về gia đình hoặc các mối quan hệ khác, hoặc giấy tờ sở hữu nhà cửa có thể thoả mãn được những yêu cầu này. Những giấy tờ quan trọng phải được nộp cùng với đơn xin visa của bạn. Những quyển hộ chiếu cũ trong đó có visa đã được cấp trước đây cũng sẽ có ích cho bạn.
  • Do mỗi đương đơn mỗi hoàn cảnh khác nhau nên sẽ không có bất kỳ câu trả lời mẫu nào về những hồ sơ cụ thể cần thiết. Những giấy tờ sau đây, trong thời gian qua, đã được kiểm chứng có thể hữu ích cho đương đơn trong việc chứng minh đương đơn hội đủ điều kiện để được cấp thị thực.

Thị thực Công tác/Du lịch

  • Hành trình chuyến đi đến Mỹ của đương đơn, bao gồm tên, địa chỉ, và số điện thoại liên hệ tại mỗi thành phố.
  • Nếu công ty là đơn vị tài trợ cho chuyến đi của đương đơn, hợp đồng lao động của đương đơn hoặc giấy phép kinh doanh, thông tin về công ty, thư xác nhận chức vụ của đương đơn trong công ty, thời gian làm việc, công việc của đương đơn tại Mỹ, đơn vị tài trợ cho chuyến đi Mỹ của đương đơn, và ai là người thanh toán chi phí trong thời gian đương đơn ở Mỹ.
  • Nếu một cá nhân nào đó chi trả cho chuyến đi của đương đơn, phải có thư từ người bảo trợ nêu rõ mục đích chuyến đi của đương đơn và bằng chứng tài chính chứng minh anh ta/cô ta có đủ chi phí để trang trải cho chuyến đi và các khoản chi khác của đương đơn (ví dụ, Mẫu đơn Bảo trợ Tài chính I-134, giấy khai thuế, giấy xác nhận việc làm, giấy báo lãnh lương, giấy xác nhận tài khoản ngân hàng, v.v.)
  • Thông tin về nghề nghiệp, trình độ học vấn, các mối quan hệ xã hội hoặc gia đình, và tài sản cá nhân của đương đơn có thể chứng minh được những ràng buộc của đương đơn tại Việt Nam.

Hỏi đáp lãnh sự

EuroTravel xin gửi đến quý khách hàng video giải đáp thắc mắc liên quan đến vấn đề xin cấp Visa Mỹ :

Nguồn : U.S. Consulate General Ho Chi Minh City

Nguồn : U.S. Consulate General Ho Chi Minh City

Nguồn : U.S. Consulate General Ho Chi Minh City

Nguồn : U.S. Consulate General Ho Chi Minh City